System Preferences - Chỉnh cấu hình hệ thống
NSUT Thu Hà
|
Thứ Hai, 20 tháng 12, 2010
|
0 comments
System Preferences giống như là Control Panels bên Windows, là nơi mà ta có thể cấu hình toàn bộ các phần trên máy tính để máy chạy tốt hơn phù hợp hơn với thói quen dùng của mỗi người. Trong phần này mình sẽ giới thiệu các tùy chỉnh cơ bản và theo thói quen sử dụng của mình. Bạn có thể làm theo hoặc tinh chỉnh theo ý của mình.
Để vào System Preferences ta vào biểu tượng System Preferences trên DOCK hoặc vào quả táo (góc trái bên trên) và chọn System Preferences.
Các phần mình sẽ trình bày dưới đây:
- Desktop & Screen Saver - Chỉnh hình nền và bảo vệ màn hình
- DOCK
- Expóse & Spaces
- International
- Security - Thiết lập cấu hình để bảo mật dữ liệu
- Display - Chỉnh màu màn hình cho trong hơn
- Energy Saver - thiết lập về chế độ sử dụng pin để pin được tốt hơn
- Keyboard & Mouse
- Trackpad
- Accounts
- Universal Access
1./ Desktop & Screen Saver - Chỉnh hình nền và bảo vệ màn hình
3.1/ Expóse: Các các cửa sổ thể hiện trên màn hình. Để giúp việc chuyển đổi cửa sổ làm việc một cách hiệu quả bạn hãy thiết lập Expóse cho phù hơp với mình nhất.
- Thêm hình nền: Bạn có thể thêm hình (hoặc thư mục chứa hình) vào danh sách bằng cách nhấn vào dấu +
- Change picture (+ thời gian): sau một khoảng thời gian bất kỳ thì hình nền sẽ được thay đổi.
- Random oder: hình được thay đổi bất kỳ, không theo thứ tự.
- Translucent menu bar: thanh Top menu trong suốt.
- Kích thước (Size): Ta có thể thay đổi kích thước của DOCK đến tối đa khi DOCK chạm 2 cạnh ở 2 đầu. Khi có càng nhiều ứng dụng ở DOCK thì DOCK càng nhỏ.
- Magnification: Chọn ô này để kích thước của DOCK sẽ to ra khi ta rê chuột qua. Chức năng này chỉ có tác dụng khi ta chọn kích thước Magnification to hơn kích thước DOCK, trừ trường hợp kích thước DOCK ở mức to nhất.
- Vị trí của DOCK(Position on screen):Mặc định sau khi cài xong HĐH thì DOCK sẽ nằm ở cạnh dưới của màn hình. Tuy nhiên, hầu hết các máy tính Apple hiện nay là màn hình rộng. Do đó nếu để DOCK ở cạnh dưới sẽ làm cho chiều cao của màn hình thêm hẹp. Trong khi văn bản làm việc và các website đều thiết kế theo dạng dọc. Nên ta cần chuyển DOCK qua cạnh trái hoặc phải của màn hình để dễ làm việc hơn.
- Hiệu ứng phóng cửa sổ: Có 2 cách thể hiện khi ta phóng to/thu nhỏ hay tắt/mở một cửa sổ từ DOCK và màn hình.
- Hiệu ứng khi mở ứng dụng(Animate Opening applications): Ta chọn ô này. Các ứng dụng trong lúc khởi động sẽ nhảy lên nhảy xuống ở DOCK.
- Ẩn/hiện DOCK tự động (Automatically hide and show the Dock): Ta chọn ô này. Dock sẽ tự động ẩn vào cạnh màn hình. Khi ta rê chuột qua cạnh màn hình thì Dock sẽ tự hiện ra.
3.1/ Expóse: Các các cửa sổ thể hiện trên màn hình. Để giúp việc chuyển đổi cửa sổ làm việc một cách hiệu quả bạn hãy thiết lập Expóse cho phù hơp với mình nhất.
- Active Screen Corners: phần này cho ta lựa chọn việc thể hiện trên màn hình sẽ thế nào khi ta di chuyển chuột đến 4 góc của màn hình. Trong hình minh họa trên, ở góc trái bên dưới mình chọn là All Windows. Có nghĩa là mỗi khi mình di chuyển vào góc đó thì tất cả các cửa sổ sẽ được sắp xếp lại để mình cùng 1 lúc có thể thấy hết các cửa sổ đó trên màn hình và có thể chọn cửa sổ nào mình muốn cho nó hiện lên trên cùng để làm việc.
- Expóse: Tương tự như bên trên nhưng thay vì ta di chuyển chuột đến 4 góc thì ta chọn phím tắt. Mặc định là các phím. F9 để sếp tất cả các ứng dụng lên màn hình, F10 để hiện ứng dụng bạn đang làm việc rõ lên, các ứng dụng khác sẽ mờ đi, F11 để hiện ra màn hình desktop các cửa sổ ứng dụng sẽ chạy ra 4 cạnh.
- Dashboard: Phần này quy định phím, nút để mở và tắt Dashboard. Dashboard là một khu vực chứa nhiều tiện ích nhỏ nhưng là Widgets bên Windows Vista. Hiện đã có hàng ngàn ứng dụng nhỏ khác nhau cho Dashboard mà bạn có thể tải về từ đây.
- Kích hoạt Spaces: Đánh dấu vào ô Enable Spaces. Ta có thể chọn ô Show Spaces in menu bar để truy cập nhanh các màn hình ảo từ thanh công cụ. Số hiện lên bên trong biểu tượng Spaces là số thứ tự màn hình đang được kích hoạt.
- Application Assignments: Chọn ứng dụng chạy mặc định tại màn hình ảo nào đó: Ta có thể chọn một hay nhiều ứng dụng khác nhau mà mỗi lần mở lên các ứng dụng đó tự động chạy vào một màn hình ảo nhất định.
- Kích hoạt nhanh Spaces bằng bàn phím hoặc chuột (Keyboard and Mouse Shortcuts): Ta có thể đặt phím tắt từ bán phím, chuột để khởi động nhanh Spaces. Mặc định là nhấn F8 để kích hoạt Spaces, nhấn phím Control + phím mũi tên để di chuyển qua lại giữa các cửa sổ.
- Tham khảo thêm bài viết: Tiếng Việt và bộ gõ tiếng Việt trên MAC OS X - Leopard
- Bộ gõ có sẵn của Leopard có cái bất tiện là khi gõ phải enter 2 lần (hoặc sau mỗi chữ phải space bar). Ngoài bộ gõ có sẵn bạn có thể cài thêm bộ gõ tiếng Việt khác: Cài đặt Bộ gõ tiếng Việt cho MAC OS X (2007-v2.0)
- Trong phần này bạn chỉ lên quan tâm đến tab đầu tiên General, phần còn lại sẽ có một bài viết khác (vì nó khá là khó hiểu và có thể dẫn đến bị khóa dữ liệu khi làm không đúng)
- Require password to wake this computer from sleep or screen saver: khi máy đang ở chế độ sleep hoặc screen saver, nếu muốn đăng nhập vào thì phải đánh passwork
- Require password to unlock each System preference pane: Khóa và không cho thay đổi các thông số trong system preference
- Vào System Preferences>Display chọn Color rồi chọn Calibrate.
- Một cửa sổ hiện ra, không chọn ô Expert Mode, nhấn Continue.
- Chọn vào ô 2.2 Television Gamma thay vì 1.8 Standard Gamma như mặc định. Bạn sẽ thấy màn hình trong hơn. Nhấn Continue.
- Chọn vào ô Native và nhấn Continue.
- Nhấn Continue rôi OK.
- Ở mục này có thể chỉnh thời gian sử dụng máy, thời gian sleep, hoặc chọn cái có sẵn trong mục: Optimization
- Khi kick vào Schedule... ta có thể đặt thời gian mở máy và tắt máy (hoặc sleep)
- Mặc định của MacOS là khi bạn nhấn F1, F2 ... thì nó không ra F1, F2 mà nó là phím chức năng, như chỉnh sáng tối, âm lượng, đèn bàn phím.... Để F1 chính là F1 thì ta chọn vào "Use all F1, F2, ect. keys as standard function keys". Khi đó muốn chỉnh sáng tối, âm lượng... thì ta dùng Fn + F1 (hoặc Fn + F2 .....)
- Illuminate keyboard in low light conditions: nếu mục này được chọn thì tức là chức năng tự động bật đèn và chỉnh độ sáng của đèn bàn phím đã được bật lên.
- Vào System Preferences
- Chọn Keyboard & Mouse rồi click thẻ TrackPad (với Leopard 10.5.6 trở lên thì TrackPad được mang riêng ra ngoài).
- Bấm vào Tap to Click nếu bạn muốn 1 ngón click chuột (nên chọn cái này).
- Bấm vào Dragging nếu bạn muốn 1 ngón để di chuyển cửa sổ.
- Chọn Secondary Tap nếu bạn muốn 2 ngón bật menu (chuột phải). Các chức năng khác của 2 ngón được bật mặc định.
- Phần này cần quan tấm đến nhất là tab Login Items. Khi thấy có quá nhiều phần mềm khởi động cùng máy, kiến quá trình khởi động bị chậm thì bạn hãy vào đây, chọn cái nào muốn bỏ đi và nhấn vào dấu -
- VoiceOver: Khi bạn thấy tự nhiên cái máy bạn lại phát ra những tiếng nói khó hiểu (thực ra là chức năng phát âm định hướng dành cho người mù)
- Zoom: Khi bạn bật On chức năng này thì bạn có thể phóng to thu nhỏ màn hình bằng cách nhấn alt + command + - (hoặc alt + command + =)
- Enable access for assistive devices: bật chức năng phát âm của mac. Như khi cài translateIT sẽ yêu cầu bạn chọn cái này để có thể chạy chế độ phát âm.
- Theo Vuhai6 tinhte.vn
Filed Under: Ứng dụng tin học
0 comments
Trackback URL | Comments RSS Feed